Sunday, December 20, 2015

TUẦN TRUNG KHÔNG VONG: NGUỒN GỐC VÀ Ý NGHĨA

Hà Hưng Quốc



Tuần Không còn gọi là Tuần Trung Không Vong.  Tuần là gì?  Thế nào là không?  Ý nghĩa của Tuần Không là gì?



Sách Tinh Lịch Khảo Nguyên[i], Phụ Luận, viết: "Mười Can là một Tuần, lấy 10 Can phối với 12 Chi từ Giáp đến Quý là hết. Thiên Can không bằng nên dư ra hai thời là Không Vong. Như Giáp Tí đến Quý Dậu không tới Tuất Hợi, vậy nên Giáp Tí lấy Tuất Hợi là Tuần Trung Không Vong. Ngoài ra phỏng theo như thế."




Sách Hiệp Kỉ Biện Phương Thư[ii], Lịch Lệ, viết: "Giáp Tý Tuần Tuất Hợi thời. Giáp Tuất Tuần Thân Dậu thời.  Giáp Thân Tuần Ngọ Mùi thời. Giáp Ngọ Tuần Thìn Tị thời. Giáp Thìn Tuần Dần Mão thời.  Giáp Dần Tuần Tý Sửu thời."



Cách thành lập Tuần Không nằm trong đoạn văn của Khảo Nguyên Phụ Luận.  Kết quả hay tất cả vị trí Tuần Không nằm trong đoạn văn của Hiệp Kỷ Biên Phương Thư.  Tất cả chỉ có thế và đã tự đầy đủ.



Tuy nhiên, để giúp cho những bạn chưa nắm được nội dung của hai đoạn văn trên, tôi sẽ trình bày một cách khác.  Ngắn gọn là,


·     một tuần gồm 10 Can.


·     lấy 10 Can phối hợp với 12 Chi sẽ dư ra hai chi.  Hai chi dư ra là vị trí của Tuần Không. 


·     có tất cả 5 tuần là tuần Giáp Tí, tuần Giáp Dần, tuần Giáp Tuất, tuần Giáp Ngọ và tuần Giáp Thìn.  Và 5 Tuần tương đương thời gian 60 năm hoặc 60 ngày hoặc 60 giờ.





Theo đó,


·     trong tuần Giáp Tí thì Tuần Không nằm tại Tuất-Hợi.  Cách tính cho thấy trong hình H13A.






·     trong tuần Giáp Dần thì Tuần Không nằm tại Tí-Sửu.  Cách tính cho thấy trong hình H13B.







·     trong tuần Giáp Thìn thì Tuần Không nằm tại Dần-Mẹo.  Cách tính cho thấy trong hình H13C.





·     trong tuần Giáp Ngọ thì Tuần Không nằm tại Thìn-Tỵ.  Cách tính cho thấy trong hình H13D.





·     trong tuần Giáp Tuất thì Tuần Không nằm tại Thân-Dậu.  Cách tính cho thấy trong hình H13E.

 

 


Như vậy,


·     tuần Giáp Tí thì Tuần Không nằm tại Tuất-Hợi.


·     tuần Giáp Dần thì Tuần Không nằm tại Tí-Sửu.


·     tuần Giáp Thìn thì Tuần Không nằm tại Dần-Mão.


·     tuần Giáp Ngọ thì Tuần Không nằm tại Thìn-Tỵ.


·     tuần Giáp Tuất thì Tuần Không nằm tại Thân-Dậu.




Tuần Không không bao giờ nằm tại hai vị trí Ngọ-Mùi.


Tuần Không có nghĩa là "không nằm trong tuần này"  (phải đợi đến tuần kế), hiểu theo nội hàm của độn pháp.




ĐIỂM NHẤN BỎ TÚI


Nếu để ý, chúng ta sẽ nhận ra rằng Tuần Không luôn nằm ở vị trí Giáp Ất của tuần kế.   




Nhìn vào Việt Dịch Đồ, hình H27B, chúng ta thấy Giáp là vị trí Sinh của dòng hành khí dương (vòng vuông đen thuận chiều kim đồng hồ, với thông tin nằm bên ngoài vòng xanh lá ) và Ất cũng là vị trí Sinh của dòng hành khí âm  (vòng xanh lá ngược chiều kim đồng hồ, với thông tin nằm bên trong vòng xanh lá).  



Như vậy, nhìn từ góc độ của Việt Dịch Đồ, thì Tuần Không Giáp Ất nằm tại điểm Sinh của chu kỳ SINH TỬ.  Hay nói cách khác, Tuần Không có nghĩa là"chờ hiển lộ ra bên ngoài".  
   





Áp dụng vào luận giải Tử Vi, một cung có Tuần Không án ngữ thì các sao nằm trong bản cung bị án ngữ có thể xung, chiếu tới các cung tam hợp, cung nhị hợp, và cung đối của nó để hội hiệp với các sao khác nằm trong các cung hợp/đối đó.  Ngược lại, các sao nằm trong các cung hợp/đối đó không thể chiếu/xung tới được bản cung bị Tuần Không án ngữ.  Nói cách khác, Tuần Không là "tường lửa" ngăn chận không cho bên ngoài xâm nhập vào trong nhưng bên trong lại được tự do ra ngoài.

Chốt lại, cung có Tuần Không án ngữ thì "trong có thể ra, ngoài không được phép vào"

Ngược với cung có Triệt Không án ngữ "trong không được phép ra, ngoài có thể vào".

 

[i] do Lý Quang Địa thời Khang Hy biên soạn


[ii] do Lý Cốc Thành thời Càn Long biên soạn

TRIỆT LỘ KHÔNG VONG: NGUỒN GỐC VÀ Ý NGHĨA

Hà Hưng Quốc

Triệt Không còn gọi là Triệt Lộ Không Vong.  Triệt là gì?  Thế nào là Không?  Ý nghĩa của Triệt Không là gì?


Sách Tinh Lịch Khảo Nguyên, Phụ Luận, viết: "Triệt Lộ Không Vong gặp Nhâm Quý vậy.  Đi đường mà gặp nước thời không đi được. Như Can Giáp dùng Ngũ Thử Độn khởi Giáp Tí, thuận đi đến Nhâm Thân, Quý Dậu, vậy nên ngày Giáp lấy Thân Dậu là Triệt Lộ Không Vong. Ngoài ra phỏng theo như thế."


Sách Hiệp Kỉ Biện Phương Thư, Lịch Lệ, viết: "Triệt Lộ Không Vong, Can Giáp, Kỷ ở Thân Dậu; Can Ất Canh ở Ngọ Mùi, Can Bính Tân ở Thìn Tỵ; Can Đinh, Nhâm ở Dần Mão; Can Mậu, Quý ở Tí Sửu, Tuất Hợi".


Cách thành lập Triệt Không nằm trong đoạn văn của Tinh Lịch Khảo Nguyên.  Kết quả hay tất cả vị trí Triệt Không nằm trong đoạn văn của Hiệp Kỷ Biện Phương Thư.  Tất cả chỉ có thế và đã tự đầy đủ.


Tuy nhiên, để giúp cho những bạn chưa nắm được nội dung của hai đoạn văn trên, tôi sẽ trình bày một cách khác.  Ngắn gọn là,


·     Dùng Ngũ Thử Độn.  Phương pháp độn tóm lược trong hình H12 bên dưới.


·     Độn tới Nhâm Quí thì Triệt Không nằm tại hai vị trí đó. 


Theo đó,


·     Ngày Giáp hoặc Kỷ thì khởi tại giờ Giáp Tí độn tới Nhâm, Quí.  Triệt Không nằm tại Nhâm Thân, Quí Dậu.  Cách tính cho thấy trong hình H14A.





·     Ngày Ất hoặc Canh thì khởi tại giờ Bính Tí độn tới Nhâm, Quí.  Triệt Không nằm tại Nhâm Ngọ, Quí Mùi.  Cách tính cho thấy trong hình H14B.





·     Ngày Bính hoặc Tân thì khởi tại giờ Mậu Tí độn tới Nhâm, Quí.  Triệt Không nằm tại Nhâm Thìn, Quí Tỵ.  Cách tính cho thấy trong hình H14C.





·     Ngày Đinh hoặc Nhâm thì khởi tại giờ Canh Tí độn tới Nhâm, Quí.  Triệt Không nằm tại Nhâm Dần, Quí Mẹo.  Cách tính cho thấy trong hình H14D.





·     Ngày Mậu hoặc Quí thì khởi tại giờ Nhâm Tí độn tới Nhâm, Quí.  Triệt Không nằm tại Nhâm Tí, Quí Sửu.  Cách tính cho thấy trong hình H14E.





Như vậy,


·     Can Giáp/Kỷ thì Triệt Không nằm tại Thân-Dậu.


·     Can Ất/Canh thì Triệt Không nằm tại Ngọ-Mùi.


·     Can Bính/Tân thì Triệt Không nằm tại Thìn-Tỵ.


·     Can Đinh/Nhâm thì Triệt Không nằm tại Dần-Mão


·     Can Mậu/Quí thì Triệt Không nằm tại Tí-Sửu.


Triệt Không không bao giờ nằm tại hai vị trí Tuất-Hợi.


Triệt Không có nghĩa là "hết đường đi tới ".  Hết đường đi tới hiểu theo nội hàm của phương pháp độn "Triệt Lộ Không Vong gặp Nhâm Quý vậy."







ĐIỂM NHẤN BỎ TÚI

Nhưng tại sao lại hết đường đi?  Căn cứ vào nguyên văn của Khảo Nguyên là do "Đi đường mà gặp nước thời không đi được."   



Liệu giải thích trên có hợp lý?  Rõ ràng là Triệt Không chỉ nằm Nhâm Quý Thủy.  


Thử nhìn từ một góc độ khác.  Trong hình Việt Dịch Đồ, hình H27B, cho thấy Nhâm là vị trí Khảm Thủy và Quý là vị trí Càn Thủy.  Càn Thủy cũng là vị trí của Tí, nơi dương tận, là điểm cuối chu kỳ của dòng hành khí dương (vòng vuông màu đen).   Khảm Thủy cũng là vị trí của Tí, nơi âm cực, là điểm cuối chu kỳ của dòng hành khí âm (vòng tròn màu xanh).  Nói tóm lại, Nhâm Quý Thủy là điểm cuối "cùng tận" của chu kỳ âm dương, là điểm lùi đã "cùng" và tiến đã "tận".  Là "không thể thoát ra". 


Như vậy, từ góc độ của Việt Dịch Đồ thì Triệt Không đúng là "hết đường" là "không thể thoát ra".






Ứng dụng vào luận giải Tử Vi, một cung có Triệt Không án ngữ thì các sao nằm bên trong sẽ không thể vượt ra ngoài bản cung bị án ngữ để xung/chiếu tới các cung tam hợp, cung nhị hợp, và cung đối để hội hiệp với các sao nằm trong các cung hợp/đối đó. Chính xác đây là tình trạng "nội bất xuất".  Ngược lại, các sao nằm trong các cung hợp/đối thì tự do xung/chiếu tới bản cung bị án ngữ. Nói cách khác, Triệt Không là "tường giam" không cho bên trong thoát ra ngoài nhưng bên ngoài thì được phép vào trong.

Chốt lại, Triệt Không có nghĩa là "trong không được phép ra, ngoài có thể vào".

Nó ngược với Tuần Không "trong có thể ra, ngoài không được phép vào".


 

Monday, November 30, 2015

PHỐI KIỂM BÍ KIẾP DỰ ĐOÁN VẬN HẠN: CUỘC ĐỜI CONDOLEEZZA RICE



Hà Hưng Quốc




Sáu nhân vật chính trị nổi tiếng sống trong cùng một giai đoạn lịch sử và họ gặp nhau trên chính trường Hoa Kỳ trong bốn lần bầu cử Tổng Thống 2000 - 2012.  Sáu nhân vật đó là Hillary Clinton, Barack Obama, Mitt Romney, George W. Bush, Condoleezza Rice và John McCain.  Chúng ta sẽ dùng những diễn biến trong cuộc đời của họ để phối kiểm xem bảng Ma Trận Vận Hạn và phương pháp dự đoán có đạt tới mức độ đáng tin cậy hay không.  Những diễn biến trong cuộc đời của sáu nhân vật này được ghi lại rõ ràng nhờ vậy chúng ta sẽ "nói có sách và mách có chứng".  Nói một cách khác, chúng ta dùng người thật, việc thật, thời gian thật để phối kiểm.



CONDOLEEZZA RICE

Căn cứ theo giấy chứng nhận khai sinh thì bà Condoleezza Rice   sinh ngày 14 tháng 11 năm 1954 lúc 11:30 sáng, tức là ngày 19 tháng 10 năm Giáp Ngọ giờ Ngọ.  Tuy nhiên trong một bài nói chuyện trước công chúng bà đã tự tiết lộ giờ sinh của mình là 10:00 A.M. tức giờ Tỵ.  Bài viết bên dưới của TS Đằng Sơn cũng xác nhận điều này.

"Vấn nạn giờ sinh được giải quyết.
Đầu tháng 4 vừa qua, khi có tin là bà Rice sẽ ra đối chất trước đặc ban 911, một số độc giả đã đề nghị người viết luận lá số của bà. Tiếc thay, mặc dù mọi tài liệu đều ghi rất rõ là bà ra đời ngày 14 tháng 11 năm 1954 ở Birmingham Alabama; riêng giờ sinh thì chẳng ai có manh mối nào cả. Nhưng phải khâm phục tài điều tra của làng Tử Vi tây phương. Sau một tháng trời lục lọi, họ khám phá ra rằng, qua một bài diễn văn chính thức, bà Rice tự tiết lộ là được sinh ra lúc 10 giờ sáng. Kiểm chứng thêm một số tài liệu nữa (của nhà thờ địa phương), ta có thể kết luận khá chắc chắn rằng giờ sinh của bà nằm giữa 10 và 11 giờ sáng. Rất may khoảng thời gian này nằm gọn trong giờ Tỵ; nên tính ra âm lịch địa phương được ngày 19 tháng 10 năm Giáp Ngọ, giờ Tỵ." (Nguồn: Việt Báo, Tử Vi và Thế Cuộc, TS Đằng Sơn, 15/5/2004).





Như vậy, bà là dương nữ, mệnh Kim, Thổ 5 Cục.  Nhìn vào bảng ma trận vận hạn của Condoleezza Rice chúng ta thấy:



1. Bản mệnh Kim gặp Thổ 5 Cục là đồng hành của nhau cho nên cuộc đời tóm lại sẽ là Phúc nhiều hơn Họa. Nhìn toàn diện, chúng ta phải công nhận cuộc đời của Condoleezza Rice đúng là  phúc nhiều hơn họa.


2.  Vận 5-14, từ năm 1959 tới năm 1968, nằm tại cung Ngọ, tam hợp Hỏa cục. Hành Kim của bản mệnh gặp hành Hỏa của vận.  Vận, Mệnh tương sinh của nhau nên là một giai đoạn 10 năm tốt.  Phối kiểm: Lý lịch cá nhân cho biết Condoleezza Rice sinh ra tại Birmingham Alabama.  Bà là đứa con duy nhất trong gia đình bà Angelena Rice, một giáo viên dạy môn khoa học và âm nhạc, và ông John Wesley Rice, một nhà truyền giáo và là một thầy tư vấn chương trình trung  học. Rice bắt đầu học tiếng Pháp, âm nhạc, figure skating và ballet lúc mới ba tuổi.  Chỉ với bao nhiêu đây thông tin chúng ta có thể khẳng định bà đã sinh ra trong một gia đình trí thức và có điều kiện vật chất.  Tóm lại: giai đoạn 10 năm này tốt đúng như dự đoán.

2.  Vận 15-24, từ năm 1969 tới năm 1978, nằm tại cung Tỵ, tam hợp Kim cục. Hành Kim của bản mệnh gặp hành Kim của vận.  Vận, Mệnh đồng hành của nhau nên là một giai đoạn 10 năm rất tốt.  Phối kiểm: Lên 15 tuổi Rice học dương cầm với ước mơ trở thành nhạc sĩ hòa tấu  (Rice đã từng hòa âm với TS âm nhạc gốc Nhật Yo-Yo Ma bài Johannes Brahms' Violin Sonata in D Minor tại  Constitution Hall trong năm 2002 cho the National Medal of Arts Awards).  Năm 1967 theo gia đình Rice dời về Denver, Colorado và vào học trường St. Mary's Academy là một trường tư thiên chúa giáo chỉ dành cho nữ sinh tại Cherry Hills Village, Colorado.  Năm 1971 Rice tốt nghiệp trung học rồi vào học Denver University, nơi đây cha của bà đang làm phụ tá khoa trưởng.  Đầu tiên Rice theo đuổi khoa âm nhạc nhưng sau năm thứ hai Rice bắt đầu thay đổi ý định vì trong một chuyến biểu diễn tại Aspen Music Festival and School Rice gặp nhiều người có tài năng hơn mình trong lãnh vực âm nhạc.  Rồi Rice có dịp tham dự một lớp học về chính trị quốc tế do Josef Korbel (cha của bà cựu ngoại trưởng Madeline Albright trong chính quyền Clinton) dạy.  Lớp học khơi dậy sự ham thích nghiên cứu của Rice về Sô Viết và quan hệ quốc tế. Từ đó Rice quyết định chuyển qua học khoa chính trị.  Năm 1974 Rice nhận bằng cử nhân khoa học chính trị hạng danh dự và được mời vào Phi Beta Kappa Society. Năm 1975 Rice tốt nghiệp cao học khoa học chính trị trường Notre Dame.  Năm 1977 Rice vào tập sự tại bộ ngoại giao, phòng văn hóa giáo dục, thời chính quyền Jimmy Carter.  Tóm lại: giai đoạn 10 năm này rất tốt đúng như dự đoán. 

3.  Vận 25-34, từ năm 1979 tới năm 1988, nằm tại cung Thìn, tam hợp Thủy cục. Hành Kim của bản mệnh gặp hành Thủy của vận.  Vận, Mệnh tương sinh nên là một giai đoạn 10 năm tốt.  Phối kiểm: Năm 1979 Rice theo học khóa hè tại Moscow University và tập sự với RAND tại Sata Monica, California.  Năm 1981 ở tuổi 26 Rice hoàn tất chương trình học và nhận bằng Ph.D. của trường Josef Kornel International Studies thuộc hệ thống University  of Denver, với luận án nghiên cứu quan hệ giữa ĐCS Tiệp Khắc với Quân Đội Tiệp Khắc. Năm 1980-1981 Rice là học giả của Stanford University's Arms Control and Disarmament Program và nhận được giải thưởng Ford Foundation Dual Expertise Fellowship in Soviet Studies and International Security.  Từ năm 1981-1987 Rice là giáo sư trợ giảng môn khoa học chính trị tại Stanford University.  Năm 1985 Rice mất mẹ.  Năm 1986, Rice là trợ lý đặc biệt cho Giám Đốc của Tham Mưu Trưởng Liên Quân.   Năm 1987 được công nhận là giáo sư của Stanford University.  Tóm lại: giai đoạn 10 này tốt đúng như dự đoán.

4.  Vận 35-44, từ năm 1989 tới năm 1998, nằm tại cung Mão, tam hợp Mộc cục. Hành Kim của bản mệnh gặp hành Mộc của vận.  Vận, Mệnh tương khắc nên là một giai đoạn 10 năm không tốt.  Phối kiểm: Năm 1989 Rice được chỉ định là Giám Đốc vụ Soviet and East European Affairs của Hội Đồng An Ninh Quốc Gia.  Mệt mỏi với công việc chính trị ở Nhà Trắng nên năm 1991 Rice lui về dạy học ở Stanford University.  Năm 1993 Rice trở thành Provost của Stanford, là người phụ nữ đầu tiên trong lịch sử của trường giữ chức vụ này, và Rice nắm chức vụ này cho đến năm 1999.  Tóm lại: giai đoạn 10 năm này không tốt (thất bại trong vai trò chính trị) đúng như dự đoán.

5.  Vận 45-54, từ năm 1999 tới năm 2008, nằm tại cung Dần, tam hợp Hỏa cục. Hành Kim của bản mệnh gặp hành Hỏa của vận.  Vận, Mệnh tương sinh của nhau nên là một giai đoạn 10 năm tốt.  Phối kiểm: Nhờ có quen với Bush (con) trước đây trong một lần viếng thăm gia đình  ông tại nhà nghĩ hè ở Kennebunkport, năm 1999 trong nỗ lực cho cuộc tranh cử tổng thống năm 2000, thống đốc Bush đã mướn Rice về lãnh đạo một đội ngũ cố vấn chính sách ngoại giao cho mình dầu rằng lúc đó Rice chưa có tí kinh nghiệm nào cả trong lãnh vực ngoại giao. Năm 2001 Rice được Tổng Thống George W. Bush chỉ định là Cố Vấn An Ninh Quốc Gia.  Ngày 11 tháng 9 năm 2001, khủng bố tấn công nước Mỹ.  Rice cật lực thể hiện vai trò quân sư của mình và thể hiện khả năng "nắn" chính sách ngoại giao Hoa Kỳ.  Cũng trong năm này cha của Rice qua đời.  Tháng 3 năm 2003 Hoa Kỳ đánh chiếm Iraq.  Tháng 4 năm 2004 Rice được triệu tập ra trước của Quốc Hội để trả lời những câu hỏi của một ủy ban đặc nhiệm điều tra vụ 9/11.  Năm 2005 Rice tiếp nhận vị trí Bộ Trưởng Ngoại Giao Hoa Kỳ,  là người phụ nữ đầu tiên trong lịch sử Hoa Kỳ giữ chức vụ này, sau khi tướng quân Colin Powell rời khỏi chức vụ này và giữ chức vụ này cho đến hết nhiệm kỳ hai của Tổng Thống Bush. Tóm lại: giai đoạn 10 năm này tốt đúng như dự đoán. 

6.  Vận 55-64, từ năm 2009 tới năm 2018, nằm tại cung Sửu, tam hợp Kim cục. Hành Kim của bản mệnh gặp hành Kim của vận.  Vận, Mệnh đồng hành nên là một giai đoạn 10 năm tốt.  Phối kiểm: Sau khi xong nhiệm kỳ cuối của Bush và bàn giao, đầu năm 2009 Rice trở về với nghề giáo sau một thời gian trên vũ đài chính trị.  Hiếm khi thấy bà xuất hiện trước công chúng.  Không có nhiều thông tin về bà trong giai đoạn này.   Tóm lại: giai đoạn này chưa thể phối kiểm. 

Đúc kết lại, Condoleezza Rice có bản mệnh Kim gặp Thổ Ngũ Cục. Hành của môi trường tương đồng với hành của bản mệnh cho nên cuộc đời nói chung là một cuộc đời Phúc nhiều hơn Họa.  Rice được 3 vận tốt liên tục và may mắn là 3 vận này lại lọt vào giai đoạn thích hợp để học hành và tạo lập sự nghiệp.  Rice đạt đến sự nghiệp cao nhất trong vận Hỏa 45-54.   

Ngược lại vận 10 năm xấu nhất của Rice được dự đoán là khi Vận, Mệnh tương khắc nhau.  Trong giai đoạn 35-44, nếu nói về nghề giáo thì bà đã đạt thành tựu cao cho nên khó có thể kết luận là một vận xấu.  Nhưng nếu nói về sự nghiệp chính trị thì rõ ràng đây là một vận xấu.

Đánh giá toàn diện: Ma Trận Vận Hạn đã giúp cho chúng ta có một cái nhìn tổng quát về những giai đoạn tốt xấu trong đời Condoleezza Rice và phương pháp dự đoán này đã đạt  mức khả tín cao.